Khỉ nâu con trong một số thí nghiệm bị tách khỏi khỉ mẹ thật và sau đó cho ở cùng với những "khỉ mẹ" dây thép (một mô hình người quấn bằng dây thép - ND). Một trong những khỉ mẹ thay thế này được làm hoàn toàn chỉ bằng dây thép. Mặc dù có cho khỉ con ăn đồ
Tài liệu Thiết kế một số thí nghiệm mô phỏng trong chương trình Hóa học Lớp 12 bằng phần mềm crocodile chemistry - Nguyễn Mạnh Hùng: KHCN 2 (31) - 2014 100 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ - ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG 1. MỞ ĐẦU Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào dạy học đã và đang là một
KIko2jM.
Trong một thử nghiệm , dữ liệu từ một nhóm thử nghiệm được so sánh với dữ liệu từ một nhóm đối chứng. Hai nhóm này phải giống nhau về mọi mặt, ngoại trừ một điểm sự khác biệt giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm là biến độc lập được thay đổi đối với nhóm thực nghiệm, nhưng được giữ không đổi trong nhóm đối chứng. Bài học rút ra chính Nhóm kiểm soát so với nhóm thử nghiệm Nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm được so sánh với nhau trong một thí nghiệm. Sự khác biệt duy nhất giữa hai nhóm là biến độc lập được thay đổi trong nhóm thực nghiệm. Biến độc lập được "kiểm soát" hoặc được giữ cố định trong nhóm kiểm soát. Một thử nghiệm đơn lẻ có thể bao gồm nhiều nhóm thử nghiệm, tất cả có thể được so sánh với nhóm đối chứng. Mục đích của việc kiểm soát là để loại trừ các yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến kết quả của một thử nghiệm. Không phải tất cả các thử nghiệm đều bao gồm một nhóm đối chứng, nhưng những thử nghiệm đó được gọi là "thử nghiệm được kiểm soát". Một giả dược cũng có thể được sử dụng trong một thử nghiệm. Giả dược không thể thay thế cho nhóm đối chứng vì các đối tượng tiếp xúc với giả dược có thể bị ảnh hưởng bởi niềm tin rằng họ đang được thử nghiệm. Nhóm trong thiết kế thử nghiệm là gì? Nhóm thực nghiệm là mẫu thử hoặc nhóm nhận quy trình thực nghiệm . Nhóm này tiếp xúc với những thay đổi trong biến độc lập đang được kiểm tra. Các giá trị của biến độc lập và tác động lên biến phụ thuộc được ghi lại. Một thử nghiệm có thể bao gồm nhiều nhóm thử nghiệm cùng một lúc. Nhóm đối chứng là nhóm được tách biệt với phần còn lại của thử nghiệm sao cho biến độc lập đang được thử nghiệm không thể ảnh hưởng đến kết quả. Điều này tách biệt ảnh hưởng của biến độc lập lên thử nghiệm và có thể giúp loại trừ các giải thích thay thế về kết quả thử nghiệm. Mặc dù tất cả các thí nghiệm đều có một nhóm thực nghiệm, nhưng không phải tất cả các thí nghiệm đều yêu cầu một nhóm đối chứng. Đối chứng cực kỳ hữu ích khi các điều kiện thí nghiệm phức tạp và khó tách biệt. Thí nghiệm sử dụng nhóm đối chứng được gọi là thí nghiệm đối chứng . Ví dụ đơn giản về thử nghiệm có kiểm soát Một ví dụ đơn giản về thí nghiệm có đối chứng có thể được sử dụng để xác định xem cây có cần tưới nước để sống hay không. Nhóm đối chứng sẽ là những cây không được tưới nước. Nhóm thí nghiệm sẽ bao gồm các cây nhận nước. Một nhà khoa học thông minh sẽ tự hỏi liệu tưới quá nhiều có làm chết cây không và sẽ thành lập một số nhóm thí nghiệm, mỗi nhóm nhận một lượng nước khác nhau. Đôi khi việc thiết lập thử nghiệm được kiểm soát có thể gây nhầm lẫn. Ví dụ, một nhà khoa học có thể tự hỏi liệu một loài vi khuẩn có cần oxy để sống hay không. Để kiểm tra điều này, các mẫu vi khuẩn có thể được để trong không khí, trong khi các mẫu cấy khác được đặt trong một hộp chứa nitơ thành phần phổ biến nhất của không khí hoặc không khí đã được khử oxy có thể chứa thêm carbon dioxide. Vùng chứa nào là điều khiển? Nhóm nào là nhóm thực nghiệm? Nhóm điều khiển và giả dược Loại nhóm kiểm soát phổ biến nhất là loại được tổ chức ở các điều kiện bình thường để nó không gặp biến số thay đổi. Ví dụ, nếu bạn muốn khám phá ảnh hưởng của muối đối với sự phát triển của thực vật, nhóm đối chứng sẽ là một nhóm thực vật không tiếp xúc với muối, trong khi nhóm thực nghiệm sẽ được xử lý bằng muối. Nếu bạn muốn kiểm tra xem thời gian tiếp xúc với ánh sáng có ảnh hưởng đến sinh sản của cá hay không, nhóm đối chứng sẽ được tiếp xúc với số giờ ánh sáng "bình thường", trong khi thời lượng sẽ thay đổi đối với nhóm thử nghiệm. Các thí nghiệm liên quan đến đối tượng con người có thể phức tạp hơn nhiều. Ví dụ nếu bạn đang kiểm tra xem một loại thuốc có hiệu quả hay không, các thành viên của nhóm kiểm soát có thể mong đợi họ sẽ không bị ảnh hưởng. Để tránh làm sai lệch kết quả, có thể sử dụng giả dược . Giả dược là một chất không chứa tác nhân điều trị tích cực. Nếu một nhóm đối chứng sử dụng giả dược, những người tham gia không biết liệu họ có đang được điều trị hay không, vì vậy họ có cùng kỳ vọng như các thành viên của nhóm thử nghiệm. Tuy nhiên, cũng có tác dụng giả dược cần xem xét. Ở đây, người nhận giả dược trải nghiệm một hiệu ứng hoặc cải thiện bởi vì cô ấy tin rằng sẽ có tác dụng. Một mối quan tâm khác với giả dược là không phải lúc nào cũng dễ dàng tạo ra một loại thuốc thực sự không chứa các thành phần hoạt tính. Ví dụ, nếu một viên đường được dùng làm giả dược, có khả năng đường sẽ ảnh hưởng đến kết quả của thí nghiệm. Kiểm soát tích cực và tiêu cực Kiểm soát tích cực và tiêu cực là hai loại nhóm kiểm soát khác Nhóm kiểm soát tích cực là nhóm kiểm soát trong đó các điều kiện đảm bảo một kết quả tích cực. Các nhóm kiểm soát tích cực có hiệu quả để cho thấy thử nghiệm đang hoạt động theo kế hoạch. Nhóm kiểm soát tiêu cực là nhóm kiểm soát trong đó các điều kiện tạo ra một kết quả tiêu cực. Các nhóm kiểm soát tiêu cực giúp xác định các ảnh hưởng bên ngoài có thể hiện diện mà không được tính đến, chẳng hạn như chất gây ô nhiễm. Nguồn Bailey, RA 2008. Thiết kế các thí nghiệm so sánh . Nhà xuất bản Đại học Cambridge. ISBN 978-0-521-68357-9. Chaplin, S. 2006. "Phản ứng với giả dược một phần quan trọng của điều trị". Người kê đơn 16–22. doi / Hinkelmann, Klaus; Kempthorne, Oscar 2008. Thiết kế và Phân tích Thí nghiệm, Tập I Giới thiệu về Thiết kế Thí nghiệm Xuất bản lần thứ 2. Wiley. ISBN 978-0-471-72756-9.
Cho thí nghiệm sauHiện tượng xảy ra trong thí nghiệm bên là A. Có khí màu vàng sinh ra, đồng thời có kết tủa B. Chỉ có khí màu vàng thoát ra C. Chất rắn MnO2 tan dần D. Cả B và C Đáp án D HD• MnO2 + 4HCl → MnCl2 + Cl2↑ + 2H2OHiện tượng là chất rắn MnO2 tan dần và có khí màu vàng thoát ra → Chọn D.
Cách dịch tương tự Cách dịch tương tự của từ "thí nghiệm" trong tiếng Anh thí danh từEnglishsacrificechưa có kinh nghiệm tính từEnglishgreeninexperiencedkhảo nghiệm động từEnglishtestthí dụ danh từEnglishexamplethí dụ dụ như nghiệm danh từEnglishexperimentcó hiệu nghiệm tính từEnglishpotentchứng nghiệm động từEnglishtesthậu nghiệm trạng từEnglisha posteriorihiệu nghiệm tính từEnglishefficacioustrải nghiệm danh từEnglishexperiencegiàu kinh nghiệm tính từEnglishexperiencedthiếu kinh nghiệm tính từEnglishinexperiencedngười thủy thủ thiếu kinh nghiệm danh từEnglishlubberống nghiệm danh từEnglishtest tubethử nghiệm động từEnglishtestkhông dựa trên thực nghiệm tính từEnglishtranscendentalcuộc thử nghiệm danh từEnglishtrial
NỘI DUNG PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM1. Khái niệm- Thực nghiệm là một phương pháp thu thập thông tin được thực hiện bởi những quan sát trong điều kiện gây biến đổi đối tượng khảo sát và môi trường xung quanhđối tượng khảo sát một cách có chủ định. Phương pháp thực nghiệm được áp dụng phổ biến không chỉ trong nghiên cứu tự nhiên, kỹ thuật,y học, mà cả trong xã hội và các lĩnh vực nghiên cứu Khi nói đến phương pháp thực nghiệm, cần phải nói đến những tham số bị khống chế bởi người nghiên Khi làm thực nghiệm về một phản ứng khoa học, người nghiên cứu cần khốngchế các tham số như thành phần các chất tham gia phản ứng, điều kiện phản ứng vềnhiệt độ áp suất… bằng việc thay đổi các tham số người nghiên cứu có thể tạo ra nhiều cơ hội thu được những kết quarmong muốn như + Tách riêng từng phần thuần nhất của đối tượng nghiên cứu để quan sát + Biến đổi môi trường của đối tượng nghiên cứu + Rút ngắn được thời gian tiếp cận trong quan sát + Tiến hành những thuwjcc nghiệm lặp lại nhiều lần để kiểm tra lẫn nhau + Không bị hạn chế về không gian và thời gian- Dù phương pháp thực nghiệm có ưu diểm như vậy nhưng nó không thể áp dụng trong hàng loạt trường hợp, chẳng hạn, nghiên cứu lịch sử lịch sử, địa lí, địa chất, khí tượng, thiên văn. Những lĩnh vực nghiên cứu này chỉ có thể thực hiện bằng quan sát còn nghiên cứu lịch sử, văn học…lại chỉ có thể thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu tài Phân loại thực nghiệm- Thực nghiệm trong phòng thí nghiệm Đây là nơi người nghiên cứu được hoàn toàn chủ động tạo dựng mô hình thực nghiệm và khống chế các tham số. Tuy nhiên, mô hình thực nghiệm không thể tạo ra được đầy đủ những yếu tố của môi trường thực. Vì vậy, hầu như không có bất cứ kết quả thực nghiệm nào thu được từtrong phòng thí nghiệm có thể đưa áp dụng thẳng vào điều kiện thực.
trong một thí nghiệm