Thuyết đa thông minh - 8 trí thông minh Sơ đồ tư duy. 1. Trí thông minh thị giác. Những người thông minh về không gian có khả năng khái niệm hóa và thao tác giỏi trong các môn về không gian có quy mô lớn như phi công, thủy thủ, hoặc các dạng không gian dạng khu vực đơn giản
Lộ trình hội nhập dành riêng cho bé tại Mầm non Đa trí Thông minh TOMATO. Chọn trường mầm non luôn là một bài toán khó với nhiều bậc ba mẹ, ngoài việc cân nhắc vấn đề học phí, thì triết lý giáo dục và phương pháp học tập là mối quan tâm hàng đầu của nhiều bậc
Thông báo công khai số điện thoại tiếp nhận kiến nghị, phản ánh những tiêu cực, vi phạm trong hoạt động đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh: Phòng chuyên môn: Phòng Hành chính - Bổ trợ tư pháp: Số điện thoại Phòng: 0240.3854.611; Họ và tên, số điện thoại của chuyên
Đặc điểm của phiên giao dịch phân phối đỉnh chính là đa số cổ phiếu hạ điểm, thậm chí giảm so với sàn, đầu phiên có lúc tăng nhưng càng về cuối phiên giá giảm càng giảm mạnh. Khi gặp những phiên giao dịch này, nhà đầu tư cần nhanh chóng chốt lời và tránh mua cổ phiếu để tránh thua lỗ xảy ra. 2.5. Tạm gọi là đáy
25Bis Nguyễn Thị Minh Khai, P.Bến Nghé, Quận 1, TP Hồ Chí Minh; 19006060; info@hdbank.com.vn; Fax: (028) 62 915 900SWIFT code: HDBCVNVX. Bản quyền @ 2021 thuộc về HDBank. Điều khoản sử dụng; Sơ đồ trang; Tải app HDBank. Kết nối với HDBank.
Trang trí nội thất ô tô; Trang trí ngoại thất ô tô; Phụ tùng & phụ kiện ô tô; Đồ điện tử dành cho ô tô; Dầu nhớt & phụ gia ô tô; Phụ tùng xe máy; Đồ bảo hộ khi đi xe máy; Phụ kiện & đồ chơi xe máy; Dầu nhớt & phụ gia xe máy; Vỏ ruột bánh xe máy & Mâm xe
- Trí thông minh nội tâm là năng lực tự nhận thức về bản thân, một người có tư duy này có thể dễ dàng tiếp cận và nhìn rõ được những cảm xúc của bản thân mình, người có trí thông minh này thường hay xem xét bản thân và thích trầm tư suy nghĩ, được ở trạng thái tĩnh lặng hay các trạng thái tìm hiểu tinh thần một cách sâu sắc khác.
qpOg. “Ai cũng là thiên tài. Nếu bạn đánh giá một con cá qua khả năng leo cây của nó thì nó sẽ sống suốt đời với suy nghĩ mình thật đần độn.” – Albert Einstein – Đúng như câu nói nổi tiếng trên của Albert Einstein, những năm gần đây, các định nghĩa mới về trí tuệ đã được chấp nhận và tiêu chuẩn đánh giá về năng lực con người cũng đã không còn như trước nữa. Người ta không chỉ dựa trên một vài khía cạnh như tư duy toán học, khả năng ngôn ngữ, vận động,… để đánh giá một đứa trẻ là thông minh, giỏi giang nữa, bởi lẽ mỗi đứa trẻ đều có tiềm năng phát triển một hay nhiều loại hình thông minh khác nhau. Và đây là điều mà bất kỳ phụ huynh nào cũng cần nắm bắt để kịp thời phát hiện và nuôi dưỡng tài năng cho con mình. Học thuyết “Trí Đa trí tuệ” do nhà tâm lý học nghiên cứu Howard Gardner công bố năm 1983 trong một cuốn sách có nhan đề “Frames of Mind” tạm dịch “Cơ cấu của trí tuệ” đã chỉ ra rằng trí thông minh không phải chỉ đo lường bằng chỉ số IQ mà còn bởi rất nhiều khía cạnh khác. Theo lý thuyết này, người ta có rất nhiều cách khác nhau để học tập. Không giống như cách truyền thống, trí thông minh là duy nhất và chỉ tập trung vào một, Gardner tin rằng mọi người có nhiều cách khác nhau để suy nghĩ và học tập. Ông đã xác định và mô tả được tám loại khác nhau của trí thông minh Thông minh Ngôn ngữThông minh Âm nhạcThông minh Tương tácThông minh Logic/Toán họcThông minh Không gianThông minh Vận động cơ thểThông minh Nội tâm/Nhận thứcThông minh Tự nhiên Thông minh Ngôn ngữ Nhạy cảm với ý nghĩa của từ, trật tự giữa các từ, âm điệu, vần luật như người viết văn, nhà thơ, nhà báo, các biên tập viên. Thông minh Âm nhạc Khả năng cảm thụ âm nhạc tốt, luôn có cảm hứng và bắt nhịp tốt với nhịp điệu, giai điệu và âm sắc, có năng khiếu hát, chơi nhạc cụ hay soạn nhạc như nhạc sỹ, ca sỹ. Thông minh Tương tác Khả năng liên kết, hòa nhập tốt, dễ dàng bắt được cảm xúc, tâm trạng và chủ động trong mối quan hệ của mình. Có tiềm năng làm nhà tâm lý học, những người đàm phán. Thông minh Logic/Toán học Khả năng khái niệm hóa mối quan hệ giữa các hành động hoặc biểu tượng một cách logic như nhà toán học hay các nhà khoa học. Thông minh Không gian Năng khiếu nắm bắt và làm chủ không gian như phi công, thủy thủ, hoặc thậm chí tạo nên các không gian như kiến trúc sư, người chơi cờ vua… Thông minh Vận động cơ thể Khả năng sử dụng điêu luyện các bộ phận của cơ thể một cách khéo léo để giải quyết các vấn đề hoặc tạo ra sản phẩm như vũ công, nghệ nhân làm gốm, sứ, hoặc làm xiếc. Thông minh Nội tâm/Nhận thức Khả năng xác định cảm xúc, mục tiêu rất tốt. Có thể tự đưa ra những quyết định của riêng mình, và luôn chấp nhận đối mặt với kết quả của nó dù là tốt hay xấu. Thông minh Tự nhiên Khả năng phân biệt được những mối liên hệ, tác động của mọi sự việc đến môi trường tự nhiên, yêu thích khám phá, tìm hiểu về thiên nhiên, thích làm những công việc gắn bó với thiên nhiên. Bất kỳ đứa trẻ nào cũng sẽ có tiềm năng phát triển những miền trí thông minh của riêng mình, và đó chính là điểm mạnh mà bố mẹ cần hiểu rõ để giúp con phát triển và thành công trong tương lai bằng chính ưu thế của mình. Đọc thêm 7 Cách Thú Vị Cha Mẹ Dạy Con Về Lòng Tử Tế
Theo TS Howard Gardner, trí thông minh intelligence được ông quan niệm như sau “là khả năng giải quyết các vấn đề hoặc tạo ra các sản phẩm mà các giải pháp hay sản phẩm này có giá trị trong một hay nhiều môi trường văn hóa” và trí thông minh cũng không thể chỉ được đo lường duy nhất qua chỉ số IQ. Năm 1983, TS Howard Gardner – một nhà tâm lý học nổi tiếng của Đại học Harvard – đã xuất bản một cuốn sách có nhan đề “Frames of Mind” tạm dịch “Cơ cấu của trí tuệ”, trong đó ông công bố các nghiên cứu và lý thuyết về sự đa dạng của trí thông minh Theory of Multiple Intelligences . Sau đây là 8 loại trí thông minh mà Howard Gardner đã đưa ra tại thời điểm đó 1. Trí thông minh logic- toán học Đây là vùng phải làm với logic, trừu tượng, quy nạp, lập luận suy diễn, và những con số. Trong khi người ta thường cho rằng những người có trí thông minh này thường nổi trội trongnhững môn như toán học, cờ vua, lập trình máy tính và các hoạt động trừu tượng hoặc những con số, nơi khả năng toán học ít hơn khả năng suy luận. Đây cũng là vùng nhận dạng mẫu trừu tượng, tư duy khoa học và điều tra, và khả năng để thực hiện các tính toán phức tạp. 2. Trí thông minh không gian Đây là vùng phải làm việc với những tầm nhìn và phán đoán không gian. Những người có trí thông minh thị giác-không gian mạnh mẽ thường rất giỏi trong việc hình dung và tinh thần với đối tượng thao tác. Họ có một trí nhớ thị giác mạnh mẽ và thường có khuynh hướng nghệ thuật. Những người có trí thông minh thị giác-không gian cũng thường có một cảm giác rất tốt về phương hướng, ngoài ra họ cũng có thể có sự phối hợp tay và mắt rất tốt, mặc dù điều này thường được xem như là một đặc trưng của vận động cơ thể. 3. Trí thông minh vận động Đây là vùng dành cho những chuyển động cơ thể. Trong vùng này, con người thường thành thạo trong việc hoạt động thể chất như thể thao hay khiêu vũ và thường thích các hoạt động phong trào. Họ có thể thưởng thức diễn xuất hay biểu diễn, và nói chung họ rất giỏi trong việc xây dựng và làm mọi thứ. Họ thường học tốt nhất khi thể chất làm một cái gì đó, chứ không phải đọc hoặc nghe về nó. Những người có trí thông minh vận động cơ thể, mạnh mẽ dường như sử dụng những gì có thể được gọi là bộ nhớ cơ bắp; tức là, họ nhớ những điều thông qua cơ thể của họ, chứ không phải bằng lời nói bộ nhớ bằng lời nói hoặc hình ảnh bộ nhớ trực quan. Những vận động đòi hỏi các kỹ năng và sự khéo léo, độ dẻo dai, cũng như cần thiết cho khiêu vũ, thể thao, phẫu thuật, làm thủ công, vv… Nghề nghiệp mà phù hợp với những người có trí thông minh này bao gồm các vận động viên, vũ công, diễn viên, diễn viên hài, nhà xây dựng, và thợ thủ công. 4. Trí thông minh tương tác giao tiếp Đây là khu vực phải làm việc với sự tương tác giữa người với người. Những người trong nhóm này thường hướng ngoại và có đặc điểm là luôn nhạy cảm với những tâm trạng, cảm xúc, tính khí, động cơ của người khác, và họ có khả năng hợp tác, làm việc với người khác như một phần của nhóm. Họ giao tiếp tốt và dễ dàng đồng cảm với người khác, và họ có thể là những người lãnh đạo hoặc những người đi theo. Họ thường học tốt nhất bằng cách làm việc với người khác và thường thích thú với các cuộc thảo luận và tranh luận. 5. Trí thông minh nội tâm Đây là vùng phải làm việc hướng nội và phản chiếu năng lực của chính chủ thể. Những người có trí tuệ mạnh về điều này thường là người hướng nội và thích làm việc một mình. Họ có ý thức tự giác cao và có khả năng hiểu được cảm xúc, mục tiêu và động cơ của bản thân. Họ thường ham thích theo đuổi những tư tưởng cơ bản cũng như triết học vậy. Họ học tốt nhất khi được phép tập trung vào chủ đề của mình. Thường họ có một sự cầu toàn cao khi gắn với trí tuệ này. 6. Trí thông minh thiên nhiên Bao gồm cả việc hiểu biết về thế giới tự nhiên như động thực vật, chú ý những đặc điểm của từng loài và phân loại chúng. Nói chung, nó bao gồm cả việc quan sát sâu sắc về môi trường tự nhiên xung quanh và có khả năng để phân loại những thứ khác nhau tốt. Nó có thể thực hiện bằng cách khám phá thiên nhiên, làm cho bộ sưu tập cho các loài, nghiên cứu chúng, và nhóm chúng lại với nhau. Có kỹ năng sắc bén về cảm giác – tầm nhìn, âm thanh, mùi, vị và xúc giác. Quan sát một cách sắc bén về sự thay đổi của tự nhiên và các mối liên hệ giữa các mẫu. 7. Trí thông minh ngôn ngữ Trí thông minh bằng lời nói và ngôn ngữ thể hiện bằng những từ ngữ, cách nói hoặc viết. Họ thường giỏi đọc, viết, kể chuyện, và ghi nhớ từ và ngày tháng. Họ có xu hướng học tốt nhất bằng cách đọc, ghi chú, lắng nghe bài giảng, và qua thảo luận và tranh luận. Họ cũng thường xuyên xử dụng kỹ năng giải thích, giảng dạy và các bài diễn văn hay nói có sức thuyết phục. Những người có trí thông minh bằng lời nói-ngôn ngữ học ngoại ngữ một cách dễ dàng vì họ có trí nhớ từ cao và thu hồi và khả năng hiểu và vận dụng cú pháp và cấu trúc. 8. Trí thông minh âm nhạc Đây là vùng trí tuệ phải làm với các giai điệu, âm nhạc và thính giác. Những người có trình độ cao về âm nhạc thường rất nhạy với âm thanh, nhịp điệu, và âm vực. Họ thường có khả năng rất tốt và thậm chí tuyệt đối về ca hát, chơi nhạc cụ và sáng tác nhạc. Khi có một thành phần trí tuệ âm nhạc này, những người mạnh nhất có thể học tốt nhất thông qua bài giảng. Ngoài ra, họ thường sử dụng bài hát hoặc giai điệu để học hỏi và ghi nhớ thông tin, và có thể thực hiện tốt nhất những màn biểu diễn âm nhạc. Lý thuyết của Gardner đã chỉ ra rằng mỗi người trong chúng ta đều tồn tại một vài kiểu thông minh trên. Tuy nhiên, sẽ có kiểu thông minh trội hơn các kiểu thông minh còn lại trong mỗi người. Bên cạnh đó, Gardner đã chỉ ra rằng trong trường học thông thường chỉ đánh giá một học sinh thông qua 2 loại trí thông minh là trí thông minh về ngôn ngữ và trí thông minh về logic/toán học, và điều này là không chính xác. Trường học đã bỏ rơi các em có thiên hướng học tập thông qua âm nhạc, vận động, thị giác, giao tiếp… đồng thời lèo lái tất cả mọi học sinh đi theo cùng một con đường và cùng chịu chung một sự đánh giá và phán xét. Nhiều học sinh đã có thể học tập tốt hơn nếu chúng được tiếp thu kiến thức bằng chính thế mạnh của chúng. Hiện nay, chúng ta đang được tiếp cận một công nghệ hiện đại được các nhà khoa học trên thế giới nghiên cứu hàng thập kỷ qua đó là công nghệ sinh trắc học dấu vân tây. Phương pháp này phân tích mối liên hệ giữa dấu vân tay và bộ não, từ đó phát hiện ra những tố chất và tính cách bẩm sinh bên trong mỗi con người như các chỉ số cơ bản IQ, EQ, AQ, CQ, các chỉ số theo thuyết đa thông minh của TS. Howard Gardner. Để tìm hiểu đầy đủ về sinh trắc học dấu vân tay, các bạn tìm hiểu chi tiết tại đây
13 May, 2021 Giáo dục sớm 486 Số lượt xem Howard Gardner là người đặt nền móng cho việc nghiên cứu các loại trí thông minh của con người. Cùng tìm hiểu rõ hơn về ông cũng như ứng dụng của học thuyết đa trí thông minh của ông trong giáo dục và phát triển cho trẻ. Howard Gardner là ai? Howard Earl Gardner sinh ngày 11 tháng 7 năm 1943 là một nhà tâm lý học phát triển người Mỹ và là giáo sư nghiên cứu về nhận thức và giáo dục của John H. và Elisabeth A. Hobbs tại trường Đại học Giáo dục Harvard tại Đại học Harvard. Ông hiện là giám đốc cấp cao của Harvard Project Zero, và kể từ năm 1995, ông là đồng giám đốc của The Good Project. Gardner đã viết hàng trăm bài báo nghiên cứu và ba mươi cuốn sách đã được dịch sang hơn ba mươi ngôn ngữ. Ông nổi tiếng với thuyết đa trí tuệ, như được nêu trong cuốn sách năm 1983 Frames of Mind The theory of Multiple Intelligences. Howard Gardner định nghĩa thông minh là” khả năng giải quyết các vấn đề hoặc đưa ra những sản phẩm mới có giá trị trong một hay nhiều nền văn hóa khác nhau Gardner&Hatch, 1989. Thuyết đa trí thông minh Ban đầu Howard Gardner đưa ra 7 Trí thông minh. Hai Trí thông minh đầu tiên có giá trị điển hình trong trường học; ba Trí thông minh tiếp theo thường được gắn với nghệ thuật; và hai Trí thông minh cuối cùng được Howard Gardner gọi là “Trí thông minh cá nhân”. Tổng hợp của 7 loại hình thông minh đó là Thông minh về ngôn ngữ Thông minh toán học Thông minh về âm nhạc Thông minh thể chất Thông minh về hội họa không gian Thông minh nội tâm Thông minh về tương tác xã hội Năm 1996 ông tiếp tục đưa ra thêm Trí thông minh về tự nhiên. Hiện nay ông nghiên cứu thêm một loại hình Trí thông minh nữa, đó là Trí thông minh Sinh tồn. Theo Howard Gardner, Trí thông minh đa dạng cho thấy mỗi con người có khả năng biểu đạt tri thức của mình theo 9 cách khác nhau và khi đã biết trí thông minh của mình là gì thì bạn sẽ biết học theo cách tốt nhất là như thế nào. Howard Viết “Tôi muốn những đứa trẻ hiểu về thế giới, nhưng không chỉ vì thế giới rất tuyệt và vì con người luôn rất tò mò, tôi muốn chúng hiểu để có thể làm thế giới tốt đẹp hơn. Kiến thức không giống với giáo lý, nhưng chúng ta cần hiểu để tránh được những lỗi đã xảy ra và tiến lên theo hướng tích cực hơn. Một phần quan trọng trong đó là HIỂU CHÚNG TA LÀ AI VÀ CHÚNG TA CÓ THỂ LÀM ĐƯỢC GÌ. Trên hết, chúng ta phải phân tích những hiểu biết của chúng ta về chính bản thân mình” Sách thuyết đa thông minh của Howard Gardner Thuyết đa trí thông minh của Howard Gardner được việt trong cuốn sách năm 1983 Frames of Mind The theory of Multiple Intelligences. Hiện ở Việt Nam chưa có dịch giả nào dịch nguyên văn cuốn sách này. Tuy nhiên có rất nhiều cuốn sách được xuất bản dựa trên việc khai thác học thuyết này cho trẻ. Các phụ huynh có thể mua sách về thuyết này để dạy cho trẻ trên Fahasa Phần mềm theo thuyết đa trí thông minh Hiện nay nhiều phần mềm xây dựng dựa trên học thuyết này. Dưới đây là một số ví dụ cho các phụ huynh Ứng dụng Dino Đi học Dino Đi học là ứng dụng giáo trí tiền tiểu học đầu tiên áp dụng cách tiếp cận của học thuyết thông minh đa trí tuệ của Howard Gardner lên chương trình chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam trên nền tảng công nghệ hiện đại. Sự kết hợp này vừa giúp tối ưu hóa trải nghiệm của trẻ nhỏ đồng thời thúc đẩy phát triển cùng lúc 8 “trí thông minh” được Howard Gardner đề cập. Qua đó, các em nhỏ sẽ sớm làm chủ 3 giá trị vàng kiến thức, kỹ năng toàn diện, cảm hứng học tập. >>> Phụ huynh tìm hiểu thêm về ứng dụng trong bài viết Dino Đi Học – Tổng Hợp Và Đánh Giá Về Ứng Dụng
Tiến sĩ Howard Gardner – một nhà tâm lý học kiêm giáo sư khoa học thần kinh tại Đại học Harvard, đã nghiên cứu và đưa ra một lý thuyết về “Đa trí tuệ” Multiple Intelligences – MI. Ông đã đưa ra nhận định “Chúng ta có thể dễ dàng đo lường chỉ số thông minh bằng các bài trắc nghiện hay câu trả lời ngắn nhờ thuyết Đa Trí Tuệ. Bao gồm 8 loại trí tuệ khác nhau phản ánh các cách tương tác đa dạng với thế giới quan. Và mỗi người đều có ít nhất sự pha trộn độc đáo của 2 loại cho đến nhiều hơn giữa các dạng trí tuệ này“. Thuyết đa thông minh – 8 trí thông minh Sơ đồ tư duy 1. Trí thông minh thị giác Những người thông minh về không gian có khả năng khái niệm hóa và thao tác giỏi trong các môn về không gian có quy mô lớn như phi công, thủy thủ, hoặc các dạng không gian dạng khu vực đơn giản hơn như kiến trúc sư, người chơi cờ vua… Điểm mạnh Tưởng tượng không gian và năng lực thị giác Nét đặc trưng Đọc và viết để thưởng thức Rất giỏi ghép các câu đố lại với nhau Giải thích hình ảnh, đồ thị và biểu đồ tốt Thích vẽ, sơn, nghệ thuật thị giác visual art Định hướng nghề nghiệp Kiến trúc sư Họa sĩ Kỹ sư Những người thuộc dạng này luôn nhạy cảm với ý nghĩa của từ, trật tự giữa các từ, âm thanh, nhịp điệu, vần luật như người viết văn, nhà thơ, nhà báo, các biên tập viên Điểm mạnh Từ ngữ, ngôn ngữ và văn bản Nét đặc trưng Ghi nhớ thông tin bằng văn bản và nói Thích đọc và viết Tranh luận hoặc đưa ra những bài phát biểu thuyết phục Có thể giải thích mọi thứ tốt Sử dụng sự hài hước khi kể chuyện Định hướng nghề nghiệp Nhà văn / nhà báo Luật sư Giáo viên 3. Trí thông minh logic toán học Những bạn trẻ có trí thông minh logic toán học rất giỏi lý luận, nhận ra các mẫu và phân tích logic các vấn đề. Những cá nhân này có xu hướng suy nghĩ khái niệm về các con số, mối quan hệ và mô hình. Điểm mạnh Phân tích các vấn đề và hoạt động toán học Nét đặc trưng Có kỹ năng giải quyết vấn đề tuyệt vời Thích suy nghĩ về những ý tưởng trừu tượng Thích tiến hành thí nghiệm khoa học Có thể giải các phép tính phức tạp Đinh hướng nghề nghiệp Nhà khoa học Nhà toán học Lập trình máy tính Kỹ sư Kế toán 4. Trí thông minh vận động cơ thể NNgười có trí thông minh về sự vận động cơ thể có thể học và sử dụng điêu luyện các bộ phận của tay, chân một cách khéo léo, hoặc cả cơ thể để giải quyết các vấn đề hoặc tạo ra sản phẩm như vũ công, nghệ nhân làm gốm, sứ, hoặc làm xiếc. Điểm mạnh Chuyển động và kiểm soát cơ thể Nét đặc trưng Có kỹ năng nhảy và thể thao Thích tạo đồ vật bằng tay của mình Có sự phối hợp thể chất tuyệt vời Ghi nhớ bằng cách làm, thay vì nghe hoặc nhìn Định hướng nghề nghiệp Vũ công Người xây dựng Nhà điêu khắc Diễn viên 5. Trí thông minh âm nhạc Đây là những người luôn có cảm hứng và bắt nhịp tốt với nhịp điệu, giai điệu và âm sắc. Họ có năng khiếu hát, chơi nhạc cụ hay soạn nhạc như nhạc sỹ, ca sỹ. Điểm mạnh Nhịp điệu và âm nhạc Nét đặc trưng Thích ca hát và chơi nhạc cụ Dễ dàng nhận ra tiết tấu âm nhạc Nhớ những bài hát và giai điệu Có kiến thức phong phú về cấu trúc âm nhạc, nhịp điệu và ghi chú Định hướng nghề nghiệp Nhạc sĩ Nhà soạn nhạc Ca sĩ Giáo viên dạy nhạc Nhạc trưởng 6. Trí thông minh kết nối và thấu hiểu Những người có trí thông minh này rất giỏi trong việc hiểu và tương tác với người khác. Họ có kỹ năng đánh giá cảm xúc, động lực, mong muốn và ý định của những người xung quanh. Điểm mạnh Thấu hiểu và dễ dàng kết nối với người khác Nét đặc trưng Giao tiếp tốt bằng lời nói Có kỹ năng giao tiếp phi ngôn ngữ Hiểu tình huống từ những quan điểm khác nhau Tạo mối quan hệ tích cực với người khác Giải quyết xung đột một cách tích cực trong hoạt động nhóm Định hướng nghề nghiệp Nhà tâm lý học Triết gia Tư vấn viên Nhân viên bán hàng Chính trị gia 7. Trí thông minh nội tâm bên trong Những bạn trẻ có trí thông minh nội tâm rất giỏi nhận thức về trạng thái cảm xúc và động lực bên trong của chính họ. Họ có xu hướng thích tự suy nghĩ và phân tích, kể cả mơ mộng, khám phá mối quan hệ với người khác và đánh giá điểm mạnh cá nhân của họ. Điểm mạnh Hướng nội và tự suy ngẫm Nét đặc trưng Hiểu rõ điểm mạnh và điểm yếu của chính họ Thích phân tích lý thuyết và ý tưởng Có sự tự nhận thức tuyệt vời Hiểu cơ sở cho động lực và cảm xúc của chính mình Thích rèn luyện tư duy phản biện Định hướng nghề nghiệp Triết gia nhà văn Nhà lý luận Nhà khoa học 8. Trí thông minh thiên nhiên Chủ nghĩa tự nhiên là sự bổ sung gần đây nhất vào lý thuyết của Thomas Gardner, và đã gặp phải nhiều sự phản kháng hơn so với bảy trí tuệ ban đầu của ông. Theo Gardner, những cá nhân có loại trí thông minh cao này hòa hợp với thiên nhiên hơn và thường quan tâm đến việc nuôi dưỡng, khám phá môi trường và tìm hiểu về các loài khác. Những cá nhân này được cho là nhận thức cao về những thay đổi tinh tế đối với môi trường của họ. Điểm mạnh Tìm mô hình và mối quan hệ với thiên nhiên Nét đặc trưng Quan tâm đến các môn học như thực vật học, sinh học và động vật học Phân loại thông tin dễ dàng và dễ hiểu Thích hoạt động cắm trại, làm vườn, đi bộ đường dài và khám phá ngoài trời Thích hoạt động cắm trại, làm vườn, đi bộ đường dài và khám phá ngoài trời Không thích học những chủ đề xa lạ không liên quan đến tự nhiên Định hướng nghề nghiệp Nhà sinh vật học Nhà bảo tồn Người làm vườn Nông phu –Nguồn-
HIỂU ĐÚNG VỀ ĐA TRÍ TUỆ Đã có thời chỉ những học sinh giỏi các môn cơ bản như Toán, Văn học, ngoại ngữ mới được coi là thông minh, tài giỏi. Nhiều học sinh bi quan chán nản, do các em đã bị người thân hoặc thầy cô vô tình dán nhãn tiêu cực là yếu kém khi học tập chưa đạt điểm cao. Tuy vậy quan niệm này đã lạc hậu, bởi có những học sinh giỏi văn nghệ, vận động,… sau này đã trở thành những người rất thành công trong xã hội như các nghệ sĩ piano, những cầu thủ bóng đá,… Một tin tốt lành mỗi người đều có sẵn cả tám loại hình thông minh! I. Thuyết Đa trí tuệ trí thông minh đa dạng được Giáo sư Tâm lý học Howard Gardner của đại học Harvard giới thiệu lần đầu trong quyển “Frames of Mind The Theory of Multiple Intelligences”. Ông phản bác quan niệm truyền thống về khái niệm thông minh, vốn được đồng nhất và đánh giá dựa theo các bài trắc nghiệm IQ. Ông cho rằng khái niệm này chưa phản ánh đầy đủ khả năng tri thức đa dạng của con người. Ông đã chỉ ra rằng mỗi người trong chúng ta đều tồn tại một vài kiểu thông minh trong số 8 loại ngôn ngữ, lôgic/toán học, âm nhạc, không gian, vận động cơ thể, giao tiếp tương tác cá nhân, nội tâm hướng nội, thiên nhiên tự nhiên học. Tuy nhiên, ứng với mỗi cá nhân sẽ có những loại trí thông minh vượt trội hơn các trí thông minh còn lại. Thuyết Đa trí tuệ cho rằng, mỗi cá nhân hầu như đều đạt đến một mức độ nào đó ở từng “phạm trù thông minh” khác nhau. Đặc biệt, mức độ này không phải là “hằng số” trong suốt cuộc đời của mỗi người mà có thể sẽ thay đổi tăng hay giảm tùy vào sự trau dồi của mỗi cá nhân. Theo Howard Gardner, trí thông minh đa dạng cho thấy mỗi con người có khả năng biểu đạt tri thức của mình theo 8 cách khác nhau và học theo cách tốt nhất như thế nào. Nhiều nhà tâm lý học, nhà giáo dục đã thử ứng dụng thuyết này vào quá trình nghiên cứu của mình. Trong số đó, Thomas Armstrong đã ứng dụng thành công một phần thuyết đa trí tuệ của H. Gardner vào việc giảng dạy và giáo dục. Ông đã công bố một số cuốn sách nổi tiếng như 7 loại hình trí thông minh, Bạn thông minh hơn bạn nghĩ, Đa trí tuệ trong lớp học,… các cuốn sách này chủ yếu viết về các vấn đề giáo dục và hướng dẫn cha mẹ giáo dục con cái, giúp giáo viên dạy học theo các phương pháp nhằm phát huy các năng lực trí tuệ nổi trội của con em mình. II. Vận dụng trong dạy học Giáo viên cần coi trọng sự đa dạng về trí tuệ ở mỗi học sinh, mỗi loại trí tuệ đều quan trọng và mỗi học sinh đều có ít nhiều khả năng theo nhiều khuynh hướng khác nhau. Nhà trường, thầy cô giáo, cha mẹ học sinh phải là nơi giúp đỡ, khơi gợi tiềm năng, tạo điều kiện học tập theo các hướng khác nhau cho các chủ nhân tương lai của xã hội. Về phương pháp dạy học Thuyết đa trí tuệ giúp giáo viên cách suy ngẫm, chọn lựa phương pháp dạy học sao cho hay nhất và phù hợp nhất với bản thân họ và họ hiểu thấu đáo vì sao phương pháp đó là hiệu quả hoặc chỉ hiệu quả với học sinh này mà không hiệu quả với học sinh kia. Thuyết này cũng giúp GV áp dụng linh hoạt hơn các phương pháp dạy học và kĩ năng sử dụng các tài liệu, các thiết bị dạy học đa dạng hơn, phong phú hơn. GV trong lớp học đa trí tuệ khác với trong lớp học truyền thống ngôn ngữ hoặc lôgic-toán học. Trong lớp học đa trí tuệ, GV phải linh hoạt thay đổi phương pháp và khéo léo chuyển từ lối dạy ngôn ngữ sang lối dạy không gian rồi lối dạy âm nhạc hay vận động, giao tiếp,… Về môi trường lớp học đa trí tuệ cần phải được thiết kế, bố trí, sắp xếp để phù hợp với nhu cầu của nhiều loại trí tuệ khác nhau ở học sinh. Ứng với mỗi loại trí tuệ, cần đặt một số câu hỏi theo gợi ý sau Từ ngữ dùng trong lớp học đã phù hợp với học sinh chưa? Học sinh được tiếp xúc với chữ viết như thế nào? Ngôn ngữ; Thời gian biểu đã phù hợp với học sinh chưa logic/toán học; Bàn ghế, các thiết bị dạy học trong lớp bố trí hợp lí chưa? Có thuận tiện cho hoạt động thực nghiệm như sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột, hay học nhóm, vẽ bản đồ tư duy,… hay chỉ kê bàn ghế theo một kiểu, một dãy bàn thẳng từ trên xuống dưới? Trang trí lớp học như thế nào? Trần, tường, ánh sáng như thế nào? Học sinh có được chiêm ngưỡng trang trí đẹp mắt, thân thiện không, có tranh ảnh, hội họa không? Hay chỉ là mảng tường trống, phòng học trống không?,… Vận dụng thuyết đa trí tuệ trong dạy học, giúp giáo viên đổi mới cách dạy, cách nhìn nhận, đánh giá học sinh, tránh việc dán nhãn mác yếu kém cho những học sinh chưa giỏi toán, giỏi văn, giúp các em tự tin hơn và có cách học phù hợp nhất, hiệu quả nhất với khả năng nổi trội của mình, qua đó hiệu quả giáo dục được nâng cao. Vận dụng thuyết đa trí tuệ cũng giúp cha mẹ học sinh tránh áp lực về điểm số, chú ý tới giáo dục toàn diện và khích lệ con em mình trong học tập, rèn luyện và định hướng lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai phù hợp với sở trường, khả năng của mỗi em. Hàng ngày mỗi chúng ta đều sử dụng tám loại hình thông minh nhưng cách thể hiện hoàn toàn khác nhau. Mỗi chúng ta là một bài hát được viết nên từ 8 nốt nhạc Đồ, Rê, Mi, Fa, Son, La, Si, Đô. Cách chúng ta kết nối các nốt nhạc rất khác biệt nên không có bài hát nào giống nhau hoàn toàn. Khi sử dụng tất cả các loại hình trí thông minh theo cách của riêng mình, mỗi người sẽ góp vào thế giới một giai điệu riêng biệt mà không ai có thể tạo ra.
đa trí thông minh